Bảo Hiểm xã hội bộ quốc phòng

banner

Chế độ tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN)

 CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG (TNLĐ), BỆNH NGHỀ NGHIỆP (BNN).

1. Đối tượng

Người lao động tham gia bảo hiểm TNLĐ, BNN (bao gồm SQ, QNCN, NLCTCY, HSQ, BS) được hưởng chế độ TNLĐ, BNN khi có đủ các điều kiện sau đây:

2. Điều kiện

2.1. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động (Điều 45 Luật An toàn vệ sinh lao động):

2.1.1. Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

2.1.2. Bị tai nạn ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

2.1.3. Bị tai nạn trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

2.1.4. Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị TNLĐ.

2.1.5. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân sau:

- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;

- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

2.2 Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp (Điều 46 Luật An, toàn vệ sinh lao động):

2.2.1. Người lao động tham gia bảo hiểm TNLĐ, BNN được hưởng chế độ BNN khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Bị mắc bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị mắc BNN.

2.2.2. Người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị BNN thuộc Danh mục BNN do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại Điểm 2.2.1 mà phát hiện bị BNN trong thời gian quy định thì được giám định để xem xét, giải quyết chế độ theo quy định của Chính phủ.

3. Cách tính hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN

3.1. Trợ cấp TNLĐ, BNN một lần người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%, như sau:

Mức trợ cấp một lần

=

Trợ cấp theo mức suy giảm khả năng lao động

+

Trợ cấp theo thời gian và tiền lương đóng bảo hiểm xã hội

 

                 {5 x Lmin + (m -5) x 0,5 x Lmin}  +  {0,5 x L + (t-1) x 0,3 x L}

* Trong đó:

- Lmin: là mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ TNLĐ, BNN;

-  m: là mức suy giảm khả năng lao động do TNLĐ, BNN (lấy số tuyệt đối 5 £ m  £ 30);

- L: là mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ BH TNLĐ, BNN theo quy định.

+ Tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN làm căn cứ tính hưởng chế độ TNLĐ, BNN được hiểu là tiền lương tháng liền kề trước tháng bị TNLĐ, BNN; là tiền lương tháng cuối cùng đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN của công việc đã làm mà công việc đó gây ra BNN đối với trường hợp bị BNN khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị BNN.

+ Trường hợp người lao động bị TNLĐ ngay trong tháng đầu đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN hoặc bị TNLĐ, BNN trong tháng đầu trở lại làm việc đóng bảo hiểm sau thời gian đóng gián đoạn do chấm dứt hợp đồng lao động thì bằng tiền lương đóng vào quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN của chính tháng đó.

+ Trường hợp người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp được tính trên cơ sở hệ số tiền lương và phụ cấp (nếu có) nhân với mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng trợ cấp.

- t: là số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN.

* Cụ thể:

Tổng số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN:

+ Đối với trường hợp bị TNLĐ là tổng số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN tính đến tháng trước liền kề tháng bị TNLĐ;

+ Đối với trường hợp bị BNN là tổng số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN tính đến tháng trước liền kề tháng làm công việc mà công việc đó gây ra BNN.

        + Một năm tính đủ 12 tháng.

3.2. Trợ cấp TNLĐ, BNN hàng tháng đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên, như sau:

Mức trợ cấp hằng tháng

=

Mức trợ cấp theo mức suy giảm khả năng lao động

+

Mức trợ cấp theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN

 

{0,3 x Lmin + (m - 31) x 0,02 x Lmin}+{0,005 x L + (t - 1) x 0,003 x L}

* Trong đó:

- Lmin: là mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng.

- m: là mức suy giảm khả năng lao động do TNLĐ, BNN  (lấy số tuyệt đối 31 £ m £ 100);

- L: là mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN theo quy định;

+ Tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN làm căn cứ tính hưởng chế độ TNLĐ, BNN được hiểu là tiền lương tháng liền kề trước tháng bị TNLĐ, BNN; là tiền lương tháng cuối cùng đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN của công việc đã làm mà công việc đó gây ra BNN đối với trường hợp bị BNN khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị BNN.

+ Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN hoặc bị TNLĐ, BNN trong tháng đầu trở lại làm việc đóng bảo hiểm sau thời gian đóng gián đoạn do chấm dứt hợp đồng lao động thì bằng tiền lương đóng vào quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN của chính tháng đó.

+ Trường hợp người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp được tính trên cơ sở hệ số tiền lương và phụ cấp (nếu có) nhân với mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng trợ cấp.

- t: là số năm đóng bảo hiểm vào quỹ TNLĐ, BNN.

4. Thời điểm hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN

4.1. Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú; trường hợp giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động thì thời điểm trợ cấp được tính kể từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện của lần điều trị đối với TNLĐ, BNN sau cùng hoặc từ tháng có kết luận giám định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.

4.2. Trường hợp bị TNLĐ, BNN mà sau đó không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong, ra viện thì thời điểm hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thời điểm hưởng trợ cấp tính từ tháng người lao động được cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

4.3. Trường hợp người lao động được đi giám định mức suy giảm khả năng lao động sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.

5. Giám định, giám định lại thương tật, bệnh tật và giám định tổng hợp

5.1. Đối tượng

Người lao động bị TNLĐ, BNN.

5.2. Điều kiện

5.2.1. Người lao động bị TNLĐ, BNN được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe;

+ Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định;

+ Đối với trường hợp thương tật hoặc BNN không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.

5.2.2. Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Vừa bị TNLĐ vừa bị BNN;

+ Bị TNLĐ nhiều lần;

+ Bị nhiều BNN.

5.2.3. Người lao động được giám định lại TNLĐ, BNN sau 24 tháng, kể từ ngày người lao động được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động liền kề trước đó; trường hợp do tính chất của BNN khiến người lao động suy giảm sức khỏe nhanh thì thời gian giám định được thực hiện sớm hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

6. Cách tính hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN đối với người lao động giám định lại mức suy giảm khả năng lao động sau khi thương tật, bệnh tật tái phát, cách tính như sau:

6.1. Đối với người lao động đang hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2007:

+ Đối với người lao động đã hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN một lần theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2007:

+ Trường hợp sau khi giám định lại có mức suy giảm khả năng lao động dưới 31% thì được hưởng mức trợ cấp một lần theo quy định sau:

Mức suy giảm khả năng lao động trước khi giám định lại

Mức suy giảm khả năng lao động sau khi giám định lại

 

Mức trợ cấp một lần

 

Từ 5% đến 10%

Từ 10% trở xuống

Không hưởng khoản trợ cấp mới

Từ 11% - 20%

4 tháng lương cơ sở

Từ 21% - 30%

8 tháng lương cơ sở      

Từ 11% đến 20%

Từ 20% trở xuống

Không hưởng khoản trợ cấp mới

Từ 21% - 30%

4 tháng lương cơ sở

Từ 21% đến 30%

Từ 30% trở xuống

Không hưởng khoản trợ cấp mới

          + Trường hợp sau khi giám định lại có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hàng tháng.

6.2. Đối với người lao động đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2007, sau khi giám định lại thì căn cứ vào kết quả giám định lại mức suy giảm khả năng lao động, được hưởng mức trợ cấp hằng tháng theo quy định sau:

Mức suy giảm khả năng lao động

Mức trợ cấp hàng tháng

Nhóm 1: từ 31% - 40%

0,4 tháng lương cơ sở

Nhóm 2: từ 41% - 50%

0,6 tháng lương cơ sở

Nhóm 3: từ 51% - 60%

0,8 tháng lương cơ sở

Nhóm 4: từ 61% - 70%

1,0 tháng lương cơ sở

Nhóm 5: từ 71% - 80%

1,2 tháng lương cơ sở

Nhóm 6: từ 81% - 90%

1,4 tháng lương cơ sở

Nhóm 7: từ 91% - 100%

1,6 tháng lương cơ sở

6.3. Đối với người lao động đã hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN một lần từ ngày 01 tháng 01 năm 2007:

- Sau khi giám định lại, có mức suy giảm khả năng lao động tăng so với trước đó và dưới 31% thì hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính bằng hiệu số giữa mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động mới với mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động trước đó.

- Sau khi giám định lại, có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng, trong đó mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động được tính trên mức suy giảm khả năng lao động mới; mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội được tính với số năm đóng bảo hiểm xã hội và tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội đã tính hưởng trợ cấp một lần trước đó.

- Đối với người lao động đã hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi, khi giám định lại có mức suy giảm khả năng lao động thay đổi thì mức trợ cấp hằng tháng mới được tính theo công thức tại Điểm 2.2 Mục 2, trong đó mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động được tính trên mức suy giảm khả năng lao động mới. Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội là mức hiện hưởng.

- Người lao động bị TNLĐ, BNN mà mức suy giảm khả năng lao động không đủ điều kiện hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN mà thương tật, bệnh tật tái phát sau khi giám định mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp tai TNLĐ, BNN thì mức trợ cấp tính theo quy định tại Điểm 2.1, 2.2 Mục 2.

- Mức trợ cấp TNLĐ, BNN đối với người lao động được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động quy định được tính theo mức lương cơ sở tại tháng có kết luận giám định lại của Hội đồng Giám định y khoa.

7. Trợ cấp phục vụ

Khi người lao động bị TNLĐ hoặc BNN, suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống; hoặc mù hai mắt; hoặc cụt, liệt hai chi; hoặc tâm thần, thì ngoài mức hưởng trợ cấp hằng tháng, còn được hưởng trợ cấp, phục vụ hằng tháng bằng mức lương cơ sở.

8. Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau TNLĐ, BNN

8.1. Điều kiện: Trong khoảng thời gian 60 ngày, tính từ ngày có kết luận của HĐGĐYK mà sức khỏe còn yếu thì người lao động được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo qui định.

8.2. Thời gian hưởng:

- Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên; 

- Tối đa 7 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;

- Tối đa 5 ngày đối với trường hợp bị TNLĐ, BNN có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

8.3. Mức hưởng:

- Mức hưởng một ngày bằng 30% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung;

9. Trang cấp các phương tiện trợ giúp cho sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình

9.1. Người lao động bị TNLĐ, BNN mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ ththì tùy theo tình trạng thương tật, bệnh tật được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình theo chỉ định tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên (gọi tắt là cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng).

9.2. Loại phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình và niên hạn

- Tay giả;

- Máng nhựa tay;

- Chân giả;

- Máng nhựa chân;

- Một đôi giày hoặc một đôi dép chỉnh hình;

- Nẹp đùi, nẹp cẳng chân;

- Áo chỉnh hình;

- Xe lăn hoặc xe lắc hoặc phương tiện thay thế bằng mức tiền cấp mua xe lăn hoặc xe lắc;

- Nạng;

- Máy trợ thính;

- Lắp mắt giả;

- Làm răng giả theo số răng bị mất; lắp hàm giả do hỏng hàm;

- Mua các đồ dùng phục vụ sinh hoạt đối với trường hợp bị liệt nửa người hoặc liệt hoàn toàn hoặc bị tâm thần thể kích động.

- Trường hợp vừa bị thể tâm thần kích động đồng thời bị liệt nửa người hoặc liệt hoàn toàn chỉ được cấp một lần tiền để mua các đồ dùng sinh hoạt;

- Trường hợp cấp xe lăn hoặc xe lắc đồng thời cấp chân giả thì thời hạn sử dụng của mỗi phương tiện là 06 năm.

9.3. Mức tiền cấp mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình (bao gồm cả tiền mua vật phẩm phụ, bảo trì phương tiện), niên hạn cấp theo Phụ lục I ban hành kèm theo sau.

Mức tiền mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hỉnh, vật phẩm và vật dụng khác

(Kèm theo Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 09 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)

Số TT

Tên sản phẩm/nhóm sản phẩm

Niên hạn cấp

Mức cấp (đồng)

1

Tay giả tháo khớp vai

03 năm

2.800.000

2

Tay giả trên khuỷu

03 năm

2.600.000

3

Tay giả dưới khuỷu

03 năm

2.000.000

4

Chân tháo khớp hông

03 năm

4.800.000

5

Chân giả trên gối

03 năm

2.200.000

6

Nhóm chân giả tháo khớp gối

03 năm

2.800.000

7

Chân giả dưới gối có bao da đùi

03 năm

1.800.000

8

Chân giả dưới gối có dây đeo số 8

03 năm

1.600.000

9

Chân giả tháo khớp cổ chân

03 năm

1.750.000

10

Nhóm nẹp Ụ ngồi-Đai hông

03 năm

2.500.000

11

Nẹp đùi

03 năm

950.000

12

Nẹp cẳng chân

03 năm

800.000

13

Nhóm máng nhựa chân và tay

05 năm

3.000.000

14

Giầy chỉnh hình

01 năm

1.300.000

15

Dép chỉnh hình

01 năm

750.000

16

Áo chỉnh hình

05 năm

1.980.000

17

Xe lắc tay

04 năm

4.100.000

18

Xe lăn tay

04 năm

2.250.000

19

Nạng cho người bị cứng khớp gối

02 năm

500.000

20

Máy trợ thính

02 năm

1.000.000

21

Răng giả

05 năm

1.000.000/chiếc

22

Hàm giả (chỉ cấp một lần duy nhất)

 

4.000.000

23

Mắt giả (chỉ cấp một lần duy nhất)

 

5.000.000

24

Vật phẩm phụ:

 

 

 

- Người được cấp chân giả

01 niên hạn

510.000

 

- Người được cấp tay giả

01 niên hạn

180.000

 

- Người được cấp áo chỉnh hình

01 niên hạn

750.000

25

Bảo trì phương tiện đối với trường hợp được cấp tiền mua xe lăn, xe lắc

01 năm

300.000

26

Kính râm và gậy dò đường

01 năm

100.000

27

Đồ dùng phục vụ sinh hoạt

01 năm

1.000.000

9.4. Việc cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình (bao gồm cả tin mua vật phm phụ, bảo trì phương tiện) cho cả niên hạn sử dụng được thực hiện cùng một ln.

10. Chế độ đối với người lao động đang hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hằng tháng khi phục viên, xuất ngũ. 

- Nếu đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hằng tháng theo quy định thì vừa được hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hằng tháng, vừa được hưởng hưu trí hằng tháng;

- Nếu không đủ điều kiện hưởng hưu trí hằng tháng thì được hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hằng tháng và trợ cấp phục viên, xuất ngũ. 

- Người lao động nếu phục viên, xuất ngũ không tham gia đóng bảo hiểm xã hội, đang hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hằng tháng thì được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm. 

11. Trợ cấp một lần khi chết do TNLĐ, BNN

Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Người lao động đang làm việc bị chết do TNLĐ, BNN;

- Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do TNLĐ, BNN;

- Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.

TIN LIÊN QUAN