Bảo Hiểm xã hội bộ quốc phòng

banner

Chế độ hưu trí

1. Đối tượng

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ, người là công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân, học viên cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

2. Mức hưởng và cách tính

a) Mức hưởng lương hưu hằng tháng

- Lương hưu hằng tháng     =     Lương bình quân  x  Tỷ lệ %    

b) Cách tính tỷ lệ %  lương hưu

 

Thời điểm hưởng lương hưu

Lao động nam

Lao động nữ

Ghi chú

Thời gian đóng BHXH

Tỷ lệ %

Thời gian đóng BHXH

Tỷ lệ %

Năm 2018

16 năm

45%

15 năm

45%

Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% (cả nam và nữ)

Năm 2019

17 năm

45%

Không thay đổi

Năm 2020

18 năm

45%

Năm 2021

19 năm

45%

Năm 2022

20 năm

45%

Lưu ý: Từ ngày 01/01/2018 trở đi để đạt được mức tối đa 75% lương hưu thì người lao động phải có thời gian đóng BHXH như sau:

- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 phải đóng BHXH là 31 năm, năm 2019 là 32 năm, năm 2020 là 33 năm, năm 2021 là 34 năm, năm 2022 là 35 năm.

- Lao động nữ là 30 năm.

        - Người lao động (bao gồm cả nam và nữ) đủ điều kiện nghỉ hưu khi suy giảm khả năng lao động cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của Luật BHXH thì giảm 2% lương hưu. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có tháng lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm 1%, từ trên 6 tháng thì không phải giảm trừ.

- Cách tính tháng lẻ: Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là  01 năm.

* Lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng.

+ Mức điều chỉnh

- Lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng tùy thuộc vào thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu, mức lương hưu được điều chỉnh bằng mức lương hưu tính theo quy định tại khoản 2 Điều 56 hoặc khoản 2 Điều 74 Luật BHXH năm 2014 cộng với mức điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

-  Mức điều chỉnh được tính bằng mức lương hưu tính theo quy định tại khoản 2 Điều 56 hoặc khoản 2 Điều 74 tại thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu nhân với tỷ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu, cụ thể như sau:

Thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội

Tỷ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu:

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

20 năm

7,27%

5,45%

3,64%

1,82%

20 năm 01 tháng - 20 năm 06 tháng

7,86%

5,89%

3,93%

1,96%

20 năm 07 tháng - 21 năm

8,42%

6,32%

4,21%

2,11%

21 năm 01 tháng - 21 năm 06 tháng

8,97%

6,72%

4,48%

2,24%

21 năm 07 tháng - 22 năm

9,49%

7,12%

4,75%

2,37%

22 năm 01 tháng - 22 năm 06 tháng

10,00%

7,50%

5,00%

2,50%

22 năm 7 tháng - 23 năm

10,49%

7,87%

5,25%

2,62%

23 năm 01 tháng - 23 năm 06 tháng

10,97%

8,23%

5,48%

2,74%

23 năm 07 tháng - 24 năm

11,43%

8,57%

5,71%

2,86%

24 năm 01 tháng - 24 năm 06 tháng

11,88%

8,91%

5,94%

2,97%

24 năm 07 tháng - 25 năm

12,31%

9,23%

6,15%

3,08%

25 năm 01 tháng - 25 năm 06 tháng

10,91%

8,18%

5,45%

2,73%

25 năm 07 tháng - 26 năm

9,55%

7,16%

4,78%

2,39%

26 năm 01 tháng - 26 năm 06 tháng

8,24%

6,18%

4,12%

2,06%

26 năm 07 tháng - 27 năm

6,96%

5,22%

3,48%

1,74%

27 năm 01 tháng - 27 năm 06 tháng

5,71%

4,29%

2,86%

1,43%

27 năm 07 tháng - 28 năm

4,51%

3,38%

2,25%

1,13%

28 năm 01 tháng - 28 năm 06 tháng

3,33%

2,50%

1,67%

0,83%

28 năm 07 tháng - 29 năm

2,19%

1,64%

1,10%

0,55%

29 năm 01 tháng - 29 năm 06 tháng

1,08%

0,81%

0,54%

0,27%

          - Mức lương hưu sau điều chỉnh là căn cứ để tính điều chỉnh ở những lần điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Điều 57 Luật BHXH.

- Đối với lao động nữ quy định tại Điều 2 Nghị định số 153/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 30 tháng 6 năm 2018 thì thực hiện điều chỉnh lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 153/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ này trước, sau đó thực hiện được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 88/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.

+ Thời điểm điều chỉnh

-  Thời điểm thực hiện điều chỉnh được tính từ tháng lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu.

- Đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến trước ngày được nhận lương hưu mới theo quy định tại Nghị định số 153/2018/NĐ-CP, được truy lĩnh phần lương hưu chênh lệch tăng thêm giữa mức lương hưu trước và sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định.

c) Cách tính mức lương bình quân để tính lương hưu, trợ cấp một lần

* Với quân nhân thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

Số TT

Thời gian tham gia BHXH

(từ tháng, năm đến tháng, năm)

Số năm tính bình quân

1

Trước năm 1995

05 năm cuối

2

Từ ngày 01/01/1995 đến 31/12/2000

06 năm cuối

3

Từ ngày 01/01/2001 đến 31/12/2006

08 năm cuối

4

Từ ngày 01/01/2007 đến 31/12/2015

10 năm cuối

5

Từ ngày 01/01/2016 đến 31/12/2019

15 năm cuối

6

Từ ngày 01/01/2020 đến 31/12/2024

20 năm cuối

7

Từ ngày 01/01/2025 trở đi tính bình quân của toàn bộ thời gian.

 

*) Quân nhân vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quết định: 

 

Mức bình quân   tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm  xã hội

 

 

=

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

+

Tổng số tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội do người sử dụng lao động quyết định nhân với hệ số điều chỉnh



Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội

Trong đó: Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính theo quy định nêu trên.

3. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

a) Điều kiện: Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%;

b) Mức hưởng: Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (tháng lẻ được tính như sau: từ 01 tháng đến 06 tháng được tính bằng mức hưởng nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính bằng mức hưởng một năm).

4. Thời điểm hưởng lương hưu

- Đối với người lao động đang đóng BHXH bắt buộc: Là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.

5. Bảo hiểm xã hội một lần

a) Điều kiện

 - Đối với quân nhân, NLCTCY khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc nếu không đủ điều kiện để hưởng lương hưu hằng tháng và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần.

- Đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng, nhưng ra nước ngoài định cư hoặc bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những những bệnh khác theo quy định tại Điều 4 Thông tư 56/2017/TT- BYT;

b) Mức hưởng

Mức hưởng

=

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

 x

1,5  x  t (t là số năm đóng BHXH trước năm 2014)

2,0  x  t (t là số năm đóng BHXH từ năm 2014 trở đi)

c) Thời điểm tính hưởng BHXH một lần: Là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan BHXH.

* Lưu ý:

- Người lao động tham gia BHXH có thời gian ngắt quãng thì được cộng nối;

- Được cộng nối thâm niên nghề với các nghề đang được tính thâm niên như: Hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, kiểm tra đảng được tính hưởng kể từ ngày 01/01/2009; đối tượng nhà giáo được tính hưởng từ ngày 01/5/2011 và đối tượng làm dự trữ quốc gia được tính hưởng kể từ ngày 01/11/2013; đối tượng công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng được tính hưởng kể từ ngày 01/7/2016. Thời gian làm việc được tính nhiều loại thâm niên nghề cùng một thời điểm, thì chỉ được tính hưởng phụ cấp của một loại thâm niên nghề.

- Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

- Cách tính tháng lẻ: Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là  01 năm.

6. Điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH

- Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 được điều chỉnh theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí.

- Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.

7. Tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng

- Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật;

- Xuất cảnh trái phép;

- Bị Tòa án tuyên bố là mất tích.

Lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.

TIN LIÊN QUAN