Bảo Hiểm xã hội bộ quốc phòng

banner

Chế độ thai sản

1. Đối tượng hưởng

- Công chức quốc phòng, Công nhân quốc phòng, Viên chức quốc phòng (CCQP, CNQP, VCQP);

- Lao động hợp đồng (LĐHĐ).

2. Điều kiện hưởng:

Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Lao động nữ mang thai;

- Lao động nữ sinh con;

        - Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

        - Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

        - Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

        - Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Lao động nữ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con, nhận nuôi con nuôi mà thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

3. Thời gian hưởng

3.1. Khám thai:

 Khi mang thai, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ khám thai trong một thai kỳ là 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp thai có bệnh lý hoặc xa cơ sở y tế thì mỗi lần được nghỉ 02 ngày.

3.2. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý.

Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định này tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần.

3.3. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con:

3.3.1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, lao động nữ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

3.3.2. Lao động nam đang đóng BHXH bắt buộc khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

- Nghỉ 05 ngày nếu vợ sinh thường;

- Nghỉ 07 ngày nếu vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

- Nghỉ 10 ngày nếu vợ sinh đôi;

- Từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

- Nghỉ 14 ngày nếu vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì người mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì người mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian theo quy định nêu trên; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Trường hợp mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ khi sinh con mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia BHXH mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ.

Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Thời gian hưởng chế độ khi sinh con tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

3.4. Thời gian hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ:

3.4.1. Đối với lao động nữ mang thai hộ:

- Được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý theo quy định như đối với lao động nữ mang thai.

- Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người mẹ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH trong tháng đó; thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH.

- Trường hợp người mang thai hộ đã thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động trước thời điểm nhận con và có đủ điều kiện hưởng theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định nêu trên nhưng thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng BHXH.

3.4.2. Đối với lao động nữ nhờ mang thai hộ:

- Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ ngày nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng.

Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

- Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại theo quy định của người mẹ nhờ mang thai hộ. Nếu người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng đang tham gia BHXH bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ.

- Trường hợp sau khi sinh, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi mà bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật BHXH năm 2014. Cụ thể như sau:

Trường hợp sau khi sinh, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì người mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật BHXH năm 2014; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng BHXH, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH.

- Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ đã thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động trước thời điểm nhận con và có đủ điều kiện hưởng theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật BHXH năm 2014, được hưởng chế độ thai sản theo quy định nêu trên nhưng thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng BHXH.

4. Mức hưởng

4.1. Khám thai: Mức hưởng một ngày đối với lao động nữ khám thai, được tính bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc chia cho 24 ngày. Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.

Mức hưởng

 

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc

 

 

 

Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ khám thai

=

 

x

100%

x

 

24 ngày

 

 

 

4.2. Mức hưởng trợ cấp khi sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai:

Mức hưởng trợ cấp khi sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai được tính bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc chia cho 30 ngày. Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.

Mức hưởng

 

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc

 

 

 

Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ thai sản

=


x

100%

x

 

30 ngày

 

 

 

4.3. Mức hưởng trợ cấp khi sinh con, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: 

Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

4.3.1. Trường hợp chế độ thai sản khi nghỉ cả tháng:

Mức hưởng

=

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc

x

Số tháng hưởng trợ cấp thai sản

4.3.2. Mức hưởng chế độ thai sản khi có ngày lẻ

Mức hưởng

 

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc

 

 

 

Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ thai sản

=


x

100%

x

 

30 ngày

 

 

 

4.3.3. Mức hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con:

Mức hưởng một ngày đối với lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con được tính bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc chia cho 24 ngày. Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.

Mức hưởng

 

Mức bình quân tiền lương tháng  đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc

 

 

 

Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ thai sản

=


x

100%

x

 

24 ngày

 

 

 

 4.4. Trợ cấp một lần

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

4.5. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH trong tháng đó; thời gian này vẫn được tính là thời gian tham gia BHXH.

5. Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản

5.1. Điều kiện hưởng

Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con, khi mang thai hộ, sảy thai, nạo, hút thai, phá thai bệnh lý, thai chết lưu trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

5.2. Thời gian hưởng

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ được quy định như sau:

  • Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần hai con trở lên;
  • Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
  • Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

5.3. Mức hưởng

Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở tại thời điểm tính hưởng dưỡng sức.

Lưu ý : Trong thời gian hưởng chế độ thai sản, nếu Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở hoặc người lao động được nâng lương, tăng phụ cấp thâm niên nghề hoặc thâm niên vượt khung thì mức hưởng chế độ thai sản của người lao động vẫn tính theo mức bình quân tiền lương làm căn cứ tại thời điểm bắt đầu tính hưởng chế độ thai sản.

TIN LIÊN QUAN