Chế độ hưu trí
1. Đối tượng, điều kiện
a) Đối tượng hưởng
- CNQP, VCQP và LĐHĐ từ 03 tháng trở lên;
- Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
b) Điều kiện hưởng lương hưu (thông thường)
+ Về thời gian đóng BHXH: Đối với CCQP, CNQP, VCQP, LĐHĐ khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng chế độ hưu trí khi thuộc một trong các điều kiện sau (Điều 54 Luật BHXH và Điều 6 Nghị định số 115/NĐ-CP):
- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
- Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
- Người lao động từ đủ 50 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
- Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền giao, không phụ thuộc vào tuổi đời.
+ Công nhân và viên chức Quốc phòng có quyết định thôi phục vụ trong Quân đội, được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau. (Điều 4 Thông tư số 162/2017-BQP ngày 10/7/2017).
- Đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 54, Khoản 1 Điều 55 Luật BHXH số 58/2014; Điều 6 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015;
- Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm là Công nhân Quốc phòng (Luật QNCN, CN&VCQP);
- Trường hợp chưa đủ điều kiện theo hướng dẫn trên do thay đổi tổ chức biên chế mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng, nếu Nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, Nữ từ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH thì đủ điều kiện nghỉ hưu.
- Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời, nhưng còn thiếu tối đa không quá 06 tháng tham gia BHXH để đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc để đủ điều kiện hưởng lương hưu, thì người lao động được đóng tiếp một lần cho những tháng còn thiếu, với mức đóng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động vào quỹ hưu trí và tử tuất để được hưởng lương hưu.
c) Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
*) CCQP, CNQP, VCQP, LĐHĐ khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật BHXH năm 2014 nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
- Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
*) CCQP, CNQP, VCQP, LĐHĐ đủ điều kiện nghỉ hưu về tuổi đời nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa không quá 06 tháng để đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà có nguyện vọng thì được đóng toàn bộ số tiền bảo hiểm xã hội một lần cho những tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động là 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng lương hưu; người lao động được hưởng lương hưu tại tháng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và đã đóng đủ bảo hiểm xã hội cho số tháng còn thiếu:
3. Mức hưởng và cách tính
a) Mức hưởng lương hưu hằng tháng
- Lương hưu hằng tháng = Lương bình quân x Tỷ lệ %
b) Cách tính tỷ lệ % lương hưu
Thời điểm hưởng lương hưu |
Lao động nam |
Lao động nữ |
Ghi chú |
||
Thời gian đóng BHXH |
Tỷ lệ % |
Thời gian đóng BHXH |
Tỷ lệ % |
||
Năm 2018 |
16 năm |
45% |
15 năm |
45% |
Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% (cả nam và nữ) |
Năm 2019 |
17 năm |
45% |
Không thay đổi |
||
Năm 2020 |
18 năm |
45% |
|||
Năm 2021 |
19 năm |
45% |
|||
Năm 2022 |
20 năm |
45% |
Lưu ý: Từ ngày 01/01/2018 trở đi để đạt được mức tối đa 75% lương hưu thì người lao động phải có thời gian đóng BHXH như sau:
- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 phải đóng BHXH là 31 năm, năm 2019 là 32 năm, năm 2020 là 33 năm, năm 2021 là 34 năm, năm 2022 là 35 năm.
- Lao động nữ là 30 năm.
- Người lao động (bao gồm cả nam và nữ) đủ điều kiện nghỉ hưu khi suy giảm khả năng lao động cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của Luật BHXH thì giảm 2% lương hưu. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có tháng lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm 1%, từ trên 6 tháng thì không phải giảm trừ.
- Cách tính tháng lẻ: Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là 01 năm.
* Lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng thì được điều chỉnh lương hưu theo Nghị định số 153/2018/NĐ-CP.
+ Mức điều chỉnh
- Lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng tùy thuộc vào thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu, mức lương hưu được điều chỉnh bằng mức lương hưu tính theo quy định tại khoản 2 Điêu 56 hoặc khoản 2 Điều 74 Luật BHXH năm 2014 cộng với mức điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
- Mức điều chỉnh được tính bằng mức lương hưu tính theo quy định tại khoản 2 Điều 56 hoặc khoản 2 Điều 74 Luật BHXH năm 2014 tại thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu nhân với tỷ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu, cụ thể như sau:
Tỷ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu: |
||||
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
|
20 năm |
7,27% |
5,45% |
3,64% |
1,82% |
20 năm 01 tháng - 20 năm 06 tháng |
7,86% |
5,89% |
3,93% |
1,96% |
20 năm 07 tháng - 21 năm |
8,42% |
6,32% |
4,21% |
2,11% |
21 năm 01 tháng - 21 năm 06 tháng |
8,97% |
6,72% |
4,48% |
2,24% |
21 năm 07 tháng - 22 năm |
9,49% |
7,12% |
4,75% |
2,37% |
22 năm 01 tháng - 22 năm 06 tháng |
10,00% |
7,50% |
5,00% |
2,50% |
22 năm 7 tháng - 23 năm |
10,49% |
7,87% |
5,25% |
2,62% |
23 năm 01 tháng - 23 năm 06 tháng |
10,97% |
8,23% |
5,48% |
2,74% |
23 năm 07 tháng - 24 năm |
11,43% |
8,57% |
5,71% |
2,86% |
24 năm 01 tháng - 24 năm 06 tháng |
11,88% |
8,91% |
5,94% |
2,97% |
24 năm 07 tháng - 25 năm |
12,31% |
9,23% |
6,15% |
3,08% |
25 năm 01 tháng - 25 năm 06 tháng |
10,91% |
8,18% |
5,45% |
2,73% |
25 năm 07 tháng - 26 năm |
9,55% |
7,16% |
4,78% |
2,39% |
26 năm 01 tháng - 26 năm 06 tháng |
8,24% |
6,18% |
4,12% |
2,06% |
26 năm 07 tháng - 27 năm |
6,96% |
5,22% |
3,48% |
1,74% |
27 năm 01 tháng - 27 năm 06 tháng |
5,71% |
4,29% |
2,86% |
1,43% |
27 năm 07 tháng - 28 năm |
4,51% |
3,38% |
2,25% |
1,13% |
28 năm 01 tháng - 28 năm 06 tháng |
3,33% |
2,50% |
1,67% |
0,83% |
28 năm 07 tháng - 29 năm |
2,19% |
1,64% |
1,10% |
0,55% |
29 năm 01 tháng - 29 năm 06 tháng |
1,08% |
0,81% |
0,54% |
0,27% |
- Mức lương hưu sau điều chỉnh là căn cứ để tính điều chỉnh ở những lần điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Điều 57 Luật BHXH năm 2014.
- Đối với lao động nữ quy định tại Điều 2 Nghị định số 153/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 30 tháng 6 năm 2018 thì thực hiện điều chỉnh lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 153/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ này trước, sau đó thực hiện được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 88/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.
+ Thời điểm điều chỉnh
- Thời điểm thực hiện điều chỉnh được tính từ tháng lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu.
- Đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến trước ngày được nhận lương hưu mới theo quy định tại Nghị định số 153/2018/NĐ-CP, được truy lĩnh phần lương hưu chênh lệch tăng thêm giữa mức lương hưu trước và sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định.
c) Cách tính mức lương bình quân để tính lương hưu, trợ cấp một lần
* Với CCQP, CNQP, VCQP, LĐHĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Số TT |
Thời gian tham gia BHXH (từ tháng, năm đến tháng, năm) |
Số năm tính bình quân |
1 |
Trước năm 1995 |
05 năm cuối |
2 |
Từ ngày 01/01/1995 đến 31/12/2000 |
06 năm cuối |
3 |
Từ ngày 01/01/2001 đến 31/12/2006 |
08 năm cuối |
4 |
Từ ngày 01/01/2007 đến 31/12/2015 |
10 năm cuối |
5 |
Từ ngày 01/01/2016 đến 31/12/2019 |
15 năm cuối |
6 |
Từ ngày 01/01/2020 đến 31/12/2024 |
20 năm cuối |
7 |
Từ ngày 01/01/2025 trở đi tính bình quân của toàn bộ thời gian. |
*) Đối với CNQP, VCQP, LĐHĐ tham gia BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội |
|
Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian nhân với hệ số điều chỉnh qua từng năm |
= |
||
|
Tổng số tháng đóng BHXH |
*) Đối với CNQP, VCQP, LĐHĐ vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quết định:
Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội |
= |
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định |
+ |
Tổng số tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội do người sử dụng lao động quyết định nhân với hệ số điều chỉnh |
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội |
Trong đó: Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính theo quy định nêu trên.
4. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
a) Điều kiện: Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%;
b) Mức hưởng: Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (tháng lẻ được tính như sau: từ 01 tháng đến 06 tháng được tính bằng mức hưởng nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính bằng mức hưởng một năm).
5. Thời điểm hưởng lương hưu
- Đối với người lao động đang đóng BHXH bắt buộc: Là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
6. Bảo hiểm xã hội một lần:
a) Điều kiện
- Đối với CCQP, CNQP, VCQP, LĐHĐ đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1,2 và 4 Điều 54 Luật BHXH năm 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH mà không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.
- Sau 1 năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH.
- Ra nước ngoài định cư;
- Bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những những bệnh khác theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 56/2017/TT- BYT;
b) Mức hưởng
Mức hưởng |
= |
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH |
x |
1,5 x t (t là số năm đóng BHXH trước năm 2014) 2,0 x t (t là số năm đóng BHXH từ năm 2014 trở đi) |
c) Thời điểm tính hưởng BHXH một lần: Là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan BHXH.
* Lưu ý:
- Người lao động tham gia BHXH có thời gian ngắt quãng thì được cộng dồn;
- Được cộng nối thâm niên nghề với các nghề đang được tính thâm niên như: Hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, kiểm tra đảng được tính hưởng kể từ ngày 01/01/2009; đối tượng nhà giáo được tính hưởng từ ngày 01/5/2011 và đối tượng làm dự trữ quốc gia được tính hưởng kể từ ngày 01/11/2013; đối tượng công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng được tính hưởng kể từ ngày 01/7/2016. Thời gian làm việc được tính nhiều loại thâm niên nghề cùng một thời điểm, thì chỉ được tính hưởng phụ cấp của một loại thâm niên nghề.
- Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
- Cách tính tháng lẻ: Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là 01 năm.
7. Điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH
- Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 được điều chỉnh theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí.
- Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
8. Tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng
- Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật;
- Xuất cảnh trái phép;
- Bị Tòa án tuyên bố là mất tích.
- Lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.